Cát mangan được sử dụng rộng rãi trong các hệ thống lọc nước sạch, nước giếng khoan, nước máy, nước thải công nghiệp,….Hiện nay việc sử dụngcát mangan để lọc nước sinh hoạt ở các hộ gia đình, doanh nghiệp, cơ sở kinh doanh dịch vụ,… đang càng ngày phổ biến rộng rãi. Cát mangan đạt hiệu quả cao trong việc tách các kim loại nặng ra khỏi nước. Cát mangan có đặc điểm dạng hạt thô có màu nâu hoặc xám, có độ cứng và chịu được sức ăn mòn, khó tan trong nước và sử dụng được thời gian lâu dài.
Cát mangan là gì?
Cát mangan có thành phần hóa học là Mn(OH)4 hoặc KMnO4, là một
loại quặng có khối lượng nhẹ được phủ bằng một lớp vỏ bền bên ngoài.
Mangan sau khi được khai thác sẽ qua quá trình nghiền và
dùng nam châm vĩnh cửu để cho ra nguồn cát mangan thô. Sau đó sẽ nghiền nguồn
cát mangan thô này và phân loại kích thước hạt theo yêu cầu.
Lớp vỏ phủ bên ngoài cát mangan có khả năng oxi hóa đó là MnO2.H2O,
lớp vỏ này có khả năng làm tăng khả năng tiếp xúc và khả năng oxy hóa của hạt.
Cát này thường được sử dụng trong xử lý nước giếng khoan, khử
mùi tanh của sắt trong nước, xử lý mangan, Flo… rất có hiệu quả.
Sử dụng cát magan cho hệ thống lọc nước sinh hoạt |
Ngoài ra mangan còn có khả năng xử lý kim loại nặng hiệu quả
cụ thể đó là asen một loại kim loại nặng gây ra nhiều ảnh hưởng xấu đến sức khỏe
khi tồn tại trong cơ thể thời gian lâu và đủ hàm lượng sẽ gây ra các bệnh ung
thư rất nguy hiểm cho người dùng.
Mangan khử mùi tanh của sắt trong nước bằng cách oxy hóa trực
tiếp sắt khi tiếp xúc trên bề mặt cát.
Đặc điểm hình dạng cảm quan của mangan có dạng hạt khô, màu nâu hoặc nâu xám, có độ cứng cao, chịu ăn mòn, khó tan trong nước, thời gian tuổi thọ sử dụng dài.
Đặc tính kỹ thuật của cát mangan lọc nước
- Kích thước hạt: 0,9 - 1,2mm; 1,2 - 2,5mm
- Màu sắc: nâu đen hoặc nâu vàng
- Đặc điểm hình dạng của hạt mangan: hạt có độ cứng, khô rời,
có góc cạnh
- Tỷ trọng: 1400 kg/m3
- Độ xốp: Lớn hơn 65%
Ưu điểm của cát mangan
·
Cát mangan là vật liệu lọc nước dễ sử dụng và
không cần sử dụng hoá chất và các thiết bị đi kèm như bình pha hoá chất hay bơm
định lượng. Hoạt động như một chất oxi hoá bề mặt để kết tủa sắt, mangan và
hydro sulfide. Các chất này được tách ra khỏi nước sau khi bị oxy hoá và tạo
thành chất bẩn kết tủa bám vào bề mặt các hạt lọc trong các dây chuyền lọc nước.
·
Cát mangan có khối lượng nhẹ nên được phủ bằng một
lớp vỏ bên ngoài, cung cấp cho hạt loc khả năng tiếp xúc và tăng khả năng oxy
hoá của hạt. Vỏ này tạo cho hạt một dải vận hành rộng hơn bất cứ một chất lọc
Fe trung gian nào. Cát mangan có khối lượng hạt nhẹ nên lượng nước cần thiết để
sục ngược thấp hơn so với các hạt lọc khác. Đến khi khả năng oxy hoá của mangan
giảm, lớp lọc phải được hoàn nguyên bằng nước sạch và khí kết hợp để tái sử dụng
cát mangan, tiết kiệm chi phí mua vật liệu lọc nước.
·
Cát mangan có giá thành thấp hơn nhiều so với
các vật liệu lọc nước khác như hạt Pyrolox, hạt birm, manganese green sand,…
·
Cát mangan được đưa trực tiếp và hệ thống lọc mà
không cần thay đổi cấu trúc của hệ thống lọc nước giếng khoan.
·
Cát mangan có khả năng khử sắt trong khoảng pH rộng
và nâng độ ổn định pH trong nước từ 6.5-8
·
Giảm hàm lượng nitrogen, photphat, khử asen và
flo trong nước.
·
Giảm hàm lượng các hợp chất hữu cơ trong nước.
·
Khử các kim loại nặng như Fe, Cu, kẽm, niken,…
trong nước.
·
Hấp thu dầu, khoảng 90mg dầu/g hạt cát mangan.
·
Có khả năng khử độc các chất phóng xạ.
·
Oxy hoá được Sulfide nên hạn chế ảnh hưởng của
nó lên quá trình khử sắt và mangan.
·
Có tuổi thọ cao nhờ khả năng chống mài mòn lớn.
·
Có thể thay thế các loại vật liệu lọc khác mà
không cần thay đổi cấu trúc hệ thống lọc.
Yêu cầu khi sử dụng cát Mangan trong lọc nước
·
pH nước đầu vào >= 7,0, thế oxy hóa khử >
700mV (đối với yêu cầu khử mangan).
·
Fe < 30 mg/l; Mn < 5mg/l.
·
Vận tốc lọc: 5-12 m/giờ. Có thể sử dụng trong
các bể lọc hở hoặc lọc áp lực. Hướng lọc: từ trên xuống.
·
Hạt MS không cần tái sinh. Sau một thời gian sử
dụng khoảng 2 năm (tùy theo chất lượng nước nguồn) cần thay thế hoặc hoạt hóa bằng
dung dịch KMnO4.
Khuyến cáo sử dụng
·
Nếu nguồn nước có độ pH thấp, có thể sử dụng hạt
LS hoặc hóa chất để nâng pH nước nguồn trước khi cho qua lớp vật liệu xúc tác
MS. Phía dưới lớp MS nên bố trí thêm một lớp cát thạch anh để giữ oxy sắt và
mangan, tạo độ trong cho nước.
==> Độ PH trong nước sinh hoạt là bao nhiêu?
·
Độ dày lớp MS được điều chỉnh theo hàm lượng sắt
và mangan có trong nước nguồn nhưng không được nhỏ hơn 300 mm.
·
Rửa lọc: khi sử dụng kết hợp với các vật liệu lọc
khác có thể tiến hành rửa lọc như trường hợp bể lọc cát thông thường.
·
Rửa sạch hạt MS trước khi sử dụng.
Hạt mangan được bố trí trong cột lọc
Cấu tạo bộ lọc thô đầu nguồn sử dụng cát mangan lọc nước sinh hoạt |
Hướng dẫn sử dụng cát mangan
Khi sử dụng cát mangan kết hợp với các vật liệu lọc khác, có
thể tiến hành rửa lọc như các vật liệu cát thông thường khác.
Cần rửa sạch cát mangan trước khi đưa vào bể lọc nước.
Nguồn nước có độ pH thấp có thể sử dụng hạt LS hoặc hoá chất
để nâng độ pH của nước trước khi cho đi qua lớp vật liệu lọc xúc tác MS. Bố trí
một lớp cát lọc nước để oxy sắt và mangan tạo độ trong của nước.
Độ dày của lớp MSS điều chỉnh tuỳ theo hàm lượng của sắt và
mangan có trong nước nhưng phải lớn hơn 300mm.
Cát mangan được phân phối bởi Aquasorb Việt Nam giúp làm sạch
cặn kim loại nặng ra khỏi nước, giúp bảo vệ nguồn nước, đảm bảo các chỉ tiêu về
an toàn vệ sinh do Bộ Y tế quy định, bảo vệ sức khoẻ của quý khách và gia đình.
Những chia sẻ trên đây là cách sử dụng hạt mangan trong lọc
nước đến từ kỹ sư hàng đầu của Thành Tín (Đơn vị số 1 trong mảng lọc nước và xử
lý hệ thống nước thải). Đúc kết từ thực tế cũng như kiến thức chuyên sau mà các
kỹ sư đã chia sẻ sẽ mang lại lợi ích cho bạn đọc.
Nhận xét
Đăng nhận xét