Chuyển đến nội dung chính

[Sống khỏe] Tìm hiểu cấu tạo của nước và hàm lượng khoáng chất có trong nước tự nhiên

Nước là một phần không thể thiếu trong cuộc sống, chúng ta tiếp xúc với nó, dùng nó hàng ngày. Vậy bạn có biết trong nước có gì và có ảnh hưởng gì tới bạn hay không?. Tại sao chúng ta nên dùng máy lọc nước ion kiềm. Bài viết này sẽ giúp bạn tìm hiểu kĩ hơn về nước.

Hàm lượng khoáng chất trong nước là gì?

Chúng ta được biết trong cơ thể con người có nhiều nguyên tố hoá học, chúng có vai trò như thế nào đối với sự phát triển của con người. Không phải ngẫu nhiên mà các tiêu chuẩn QCVN01:2009/BYT về nước ăn uống lại nêu ra những chất khoáng này (khoảng 27 chất: Iot, Magie, Natri, Kali, Canxi, Florue, Mn, Sắt, Coban, Đồng, Xelenium, …) và một lượng lớn các loại vi lượng nữa.

Đây là các tiêu chuẩn đạt mức châu Âu và Mỹ. Thiếu các chất khoáng này, con người dễ bị mắc bệnh và đôi khi phải ăn thêm các loại thuốc như viên sắt, viên iot, thực phẩm chứa kẽm, viên canxi…Ta tìm hiểu 1 vài khoáng chất trong số đó:

Hàm lượng khoáng chất trong nước cần cho cơ thể

1. Natri (Na)

Natri là kim loại kiềm có rất nhiều và quan trọng trong cơ thể, Natri tồn tại trong cơ thể chủ yếu dưới dạng hòa hợp với clorua, bicacbonat và photphat, một phần kết hợp với axit hữu cơ và protein. Na còn tồn tại ở các gian bào và ở các dịch thể như: máu, bạch huyết… Na được thu nhận vào cơ thể chủ yếu dưới dang muối NaCl. Thường mỗi ngày mỗi người trưởng thành thì cần khoảng 4-5 gram Na tương ứng với 10-12,5 gram muối ăn được đưa vào cơ thể. Đưa nhiều muối Na vào cơ thể là không có lợi. Ở trẻ em trong trường hợp này thân nhiệt bị tăng lên cao người ta gọi là sốt muối. Na được thải ra ngoài theo nước tiểu. Na thải ra theo đường mồ hôi thì không nhiều. Tuy nhiên, khi nhiệt độ của môi trường tăng lên cao thì lượng Na sẽ mất đi theo mồ hôi là rất lớn. Vì vậy, ta nên sử dụng dung dịch NaCl cao hơn để giảm bớt sự bài tiết mồ hôi.

2. Kali (K)

Trong cơ thể, K tồn tại chủ yếu trong các bào và dưới dạng muối clorua và bicacbonat. Cơ là kho dự trữ K, khi thức ăn thiếu K, thì K dự trữ được lấy ra để sử dụng. Muối K thường có trong thức ăn thực vật. Hàm lượng K có cao nhất là trong các mô tuyến, mô thần kinh, mô xương. K được đưa và cơ thể hằng ngày khoảng 2-3 gram chủ yếu theo thức ăn. Trong khoai tây và thức ăn thực vật có nhiều K, lượng K trong máu giảm đi là do tác dụng của thuốc. K mà thải nhiều theo nước tiểu sẽ gây rối loạn các chức năng sinh lý của cơ tim. K có chức năng làm tăng hưng phấn của hệ thần kinh và hoạt động của nhiều hệ enzim.

3. Canxi (Ca)

Ca chiếm khoảng 2% khối lượng của cơ thể. Ca và P chiếm khoảng 65- 70% toàn bộ các chất khoáng của cơ thể. Ca có ảnh hưỏng đến nhiều phản ứng của các enzim trong cơ thể. Ca có vai trò rất quan trọng trong quá trình đông máu và trong hoạt động của hệ cơ và hệ thần kinh nói chung. Ca còn có vai trò quan trọng trong cấu tạo của hệ xương. Ca tồn tại trong cơ thể chủ yếu là dưới dạng muối cacbonat (CaCO3) và photphat (Ca3(PO4)2), một phần nhỏ dưới dạng kết hợp với Protein. Mỗi ngày một người lớn cần khoảng 0,6-0,8 gram Ca. Tuy vậy, lượng Ca có trong thức ăn phải lớn hơn nhiều, vì các muối Ca là rất khó hấp thu qua đường ruột. Do vậy, mỗi ngày trong thức ăn cần phải có khoảng 3-4 gram Ca. Đối với phụ nữ trong thời gian mang thai thì nhu cầu của thai là rất lớn, vì Ca sẽ tham gia vào cấo tạo của xương. Để Ca có thể tham gia vào cấu tạo của hệ xương thì cần phải có đủ một lượng photpho nhất định mà tỷ lệ tối ưu của Ca và P là 1:1,5. Tỷ lệ này có ở trong sữa. Hàm lượng của Ca của cơ thể là tăng theo độ tuổi. Ca thường có trong các loại rau (rau muống, mùng tơi, rau dền, rau ngót…) nhưng hàm lượng là không cao. Các loại thức ăn thuỷ sản có nhiều Ca hơn.

4. Photpho (P)

Photpho chiếm khoảng 1% khối lượng cơ thể. Photpho có các chức năng sinh lý như: cùng với Ca cấu tạo xương, răng, hoá hợp với protein, lipit và gluxit để tham gia cấu tạo tế bào và đặc biệt màng tế bào. Ngoài ra còn tham gia vào các cấu tạo của AND, ARN, ATP… Photpho còn tham gia vào quá trình photphorin hoá trong quá trình hóa học của sự co cơ. Photpho tồn tại trong cơ thể dưới dạng hợp chất vô cơ, với canxi trong hợp chất Ca3(PO4)2 để tham gia vào cấu tạo xương. Photpho được hấp thu trong cơ thể dưới dạng muối Na và K và sẽ được đào thải ra ngoài qua thận và ruột. Nhu cầu photpho hàng ngày của người trưởng thành là 1-2 gram. Phần lớn photpho vào cơ thể được phân bố ở mô xương và mô cơ, bột xương sau đó là bột thịt và bột cá…

5. Clo (Cl)

Clo trong cơ thể chủ yếu ở dạng muối NaCl và một phần ở dạng muối KCl. Cl còn có trong dịch vị ở dạng HCl. Cl được đưa vào cơ thể chủ yếu dưới dạng muối NaCl. Khi cơ thể nhận được nhiều muối ăn thì Cl sẽ được dự trữ dưới da. Cl tham gia vào quá trình cân bằng các ion giữa nội và ngoại bào. Nếu thiếu Cl con vật sẽ kém ăn và nếu thừa Cl thì có thể gây độc cho cơ thể. Bổ sung Cl cho cơ thể chủ yếu dưới dạng muối NaCl. Mỗi ngày mỗi người cần khoảng 10–12,5 gram NaCl…

6. Lưu huỳnh (S)

Lưu huỳnh chiếm khoảng 0,25% khối lượng cơ thể. S có trong cơ thể chủ yếu có trong các axit amin như: Sistein, metionin. S có tác dụng là để hình thành lông, tóc và móng. Sản phẩm trao đổi của S là sunfat có tác dụng trong việc giải độc. S được cung cấp một phần là do ở dạng hữu cơ nhất là protein cung cấp cho cơ thể.

7. Magie (Mg)

Mg chiếm khoảng 0,05% khối lượng cơ thể và tồn tại ở xương dưới dạng Mg3(PO4)2 có trong tất cả các tế bào của cơ thể. Mg có tác dụng sinh lý là ức chế các phản ứng thần kinh và cơ. Nếu trong thức ăn hằng ngày mà thiếu Mg thì cơ thể có thể bị mắc bệnh co giật. Mg còn cần cho các enzim trong quá trình trao đổi chất, thúc đẩy sự canxi hoá để tạo thành photphat canxi và magie trong xương và răng. Mg được cung cấp nhiều trong thức ăn thực vật, động vật.

8. Sắt (Fe)

Hàm lượng Fe trong cơ thể là rất ít, chiếm khoảng 0,004% được phân bố ở nhiều loại tế bào của cơ thể. Sắt là nguyên tố vi lượng tham gia vào cấu tạo thành phần Hemoglobin của hồng cầu, myoglobin của cơ vân và các sắc tố hô hấp ở mô bào và trong các enzim như: catalaz, peroxidaza… Fe là thành phần quan trọng của nhân tế bào. Cơ thể thiếu Fe sẽ bị thiếu máu nhất là phụ nữ có thai và trẻ em.

Trong cơ thể Fe được hấp thu ở ống tiêu hoá dưới dạng vô cơ nhưng phần lớn dưới dạng hữu cơ với các chất dinh dưỡng của thức ăn. Nhu cầu hằng ngày của mỗi người là từ khoảng 10-30 miligram. Nguồn Fe có nhiều trong thịt, rau, quả, lòng đỏ trứng, đậu đũa, mận…

9. Đồng (Cu)

Đồng có trong tất cả các cơ quan trong cơ thể, nhưng nhiều nhất là ở gan. Đồng có nhiều chức năng sinh lý quan trọng chủ yếu cho sự phát triển của cơ thể như: thúc đẩy sự hấp thu và sử dụng sắt để tạo thành Hemoglobin của hồng cầu. Nếu thiếu đồng trao đổi sắt cũng sẽ bị ảnh hưởng, nên sẽ bị thiếu máu và sinh trưởng chậm… Đồng tham gia thành phần cấu tạo của nhiều loại enzim có liên quan chặt chẽ đến quá trình hô hấp của cơ thể. Đồng tham gia vào thành phần của sắc tố màu đen. Nếu thiếu đồng thì da sẽ bị nhợt nhạt, lông mất màu đen… Nhu cầu của cơ thể với đồng ít hơn sắt nhưng không thể thiếu đồng tới hoạt động của hệ thần kinh và các hoạt động khác của cơ thể…

10. Coban (Co)

Coban có chức năng là kích thích sự tạo máu ở tuỷ xương. Nếu thiếu Coban sẽ dẫn tới là thiếu vitamin B12 và dẫn đến thiếu máu ác tính, chán ăn suy nhược cơ thể…

11. Iot (I)

Hàm lượng Iot trong cơ thể là rất ít. Iot chủ yếu là trong tuyến giáp tràng của cơ thể. Iot được hấp thu vào cơ thể chủ yếu ở ruột non và màng nhầy của cơ quan hấp thu. Iot có chức năng sinh lý chủ yếu là tham gia vào cấu tạo hoocmon thyroxin của tuyến giáp trạng. Nếu cơ thể thiếu Iot có thể dẫn đến bệnh bướu cổ (nhược năng tuyến giáp)… Nguyên nhân của bệnh bướu cổ là do thiếu Iot trong thức ăn và nước uống hằng ngày. Vì vậy, cần phải bổ sung Iôt hằng ngày qua muối, rong biển, cá biển…

12. Magan (Mn)

Magan là chất có tác dụng kích thích của nhiều loại enzim trong cơ thể, có tác dụng đến sự sản sinh tế bào sinh dục, đến trao đổi chất Ca và P trong cấu tạo xương. Thức ăn cho trẻ em nếu thiếu Mn thì hàm lượng enzim phophotaza trong máu và xương sẽ bị giảm xuống nên ảnh hưởng đến cốt hoá của xương, biến dạng… Thiếu Mn còn có thể gây ra rối loạn về thần kinh như bại liệt, co giật…

Còn rất nhiều nguyên tố hoá học tồn tại ở dạng vi lượng trong cơ thể con người, và vai trò của chúng khác nhau ở từng độ tuổi, hàm lượng các nguyên tố. Nhưng chúng có vai trò quan trọng trong quá trình sinh trưởng và phát triển của con người.

Như vậy chúng ta có thể thấy, mỗi thành phần khoáng chất có 1 vai trò đặc biệt quan trọng đối với cơ thể. Một nguồn nước tốt là nguồn nước bổ sung đầy đủ khoáng chất cho cơ thể hấp thụ.

Trong các bữa ăn, chúng ta thường chỉ chú ý tới dinh dưỡng và vitamin mà ít để tâm đến khoáng chất. Tuy nhiên các khoáng chất này cùng với vitamin chính là yếu tố quan trọng đối với sức khỏe của chúng ta. Đặc biệt các khoáng chất trong nước và vi lượng có ảnh hưởng vô cùng to lớn vì cơ thể con người hấp thụ chúng dễ hơn

Bên cạnh đó, yếu tố vi lượng còn tham gia vào các quá trình chuyển hóa. Do đó yếu tố vi lượng là thành phần không thể thiếu trong nước ăn uống hằng ngày. Sự phong phú các khoáng chất làm cho cơ thể con người hoạt động hài hòa, minh mẫn, khỏe mạnh, các khoáng chất hòa tan trong nước làm cho cơ thể dễ hấp thụ. Rõ ràng, các khoáng chất trong nước đóng một vai trò quan trọng cho cơ thể phát triển và điều hòa họat động thần kinh.

Và với công nghệ tiền lọc nano chất lương cao, sau đó được đưa qua máy Kangen được sản xuất và nhập khẩu 100% từ nhà máy Osaka, Nhật Bản đã giúp lọc sạch nhân tố gây hại nước nhưng vẫn giữ lại các khoáng chất có lợi, không như nước tinh khiết từ máy R.O. Đem lại cho người Nhật Bản 1 sức khỏe tuyệt vời và tuổi thọ lâu hàng đầu thế giới. Sản phẩm nay đã có mặt tại Việt Nam – Kangen Việt nam – Kangen KTB (043 Nguyễn Văn Linh, Phú Mỹ Hưng, Quận 7).

Cấu tạo của nước

Cấu tạo thành phần của nước

2.1. Phân tử nước

Phân tử nước bao gồm hai nguyên tử hiđrô và một nguyên tử ôxy. Về mặt hình học thì phân tử nước có góc liên kết là 104,45°. Do các cặp điện tử tự do chiếm nhiều chỗ nên góc này sai lệch đi so với góc lý tưởng của hình tứ diện. Chiều dài của liên kết O-H là 96,84 picômét.

2.2. Tính lưỡng cực

Ôxy có độ âm điện cao hơn hiđrô. Việc cấu tạo thành hình ba góc và việc tích điện từng phần khác nhau của các nguyên tử đã dẫn đến cực tính dương ở các nguyên tử hiđrô và cực tính âm ở nguyên tử ôxy, gây ra sự lưỡng cực. Dựa trên hai cặp điện tử đơn độc của nguyên tử ôxy, lý thuyết VSEPR đã giải thích sự sắp xếp thành góc của hai nguyên tử hiđrô, việc tạo thành moment lưỡng cực và vì vậy mà nước có các tính chất đặc biệt.

Vì phân tử nước có tích điện từng phần khác nhau nên một số sóng điện từ nhất định như sóng cực ngắn có khả năng làm cho các phân tử nước dao động, dẫn đến việc nước được đun nóng. Hiện tượng này được áp dụng để chế tạo lò vi sóng.

2.3. Liên kết hiđrô

Các phân tử nước tương tác lẫn nhau thông qua liên kết hiđrô và nhờ vậy có lực hút phân tử lớn. Đây không phải là một liên kết bền vững. Liên kết của các phân tử nước thông qua liên kết hiđrô chỉ tồn tại trong một phần nhỏ của một giây, sau đó các phân tử nước tách ra khỏi liên kết này và liên kết với các phân tử nước khác.

Đường kính nhỏ của nguyên tử hiđrô đóng vai trò quan trọng cho việc tạo thành các liên kết hiđrô, bởi vì chỉ có như vậy nguyên tử hiđrô mới có thể đến gần nguyên tử ôxy một chừng mực đầy đủ. Các chất tương đương của nước, thí dụ như đihiđrô sulfua (H2S),

không tạo thành các liên kết tương tự vì hiệu số điện tích quá nhỏ giữa các phần liên kết. Việc tạo chuỗi của các phân tử nước thông qua liên kết cầu nối hiđrô là nguyên nhân cho nhiều tính chất đặc biệt của nước, thí dụ như nước mặc dù có khối lượng mol nhỏ vào khoảng 18 g/mol vẫn ở thể lỏng trong điều kiện tiêu chuẩn. Ngược lại, H2S tồn tại ở dạng khí cùng ở trong những điều kiện này. Nước có khối lượng riêng lớn nhất ở 4 độ Celcius và nhờ vào đó mà băng đá có thể nổi lên trên mặt nước; hiện tượng này được giải thích nhờ vào liên kết cầu nối hiđrô.

Cấu tạo của phân tử nước tạo nên các liên kết hiđrô giữa các phân tử là cơ sở cho nhiều tính chất của nước. Cho đến nay một số tính chất của nước vẫn còn là câu đố cho các nhà nghiên cứu mặc dù nước đã được nghiên cứu từ lâu.

Nhiệt độ nóng chảy và nhiệt độ sôi của nước đã được Anders Celsius dùng làm hai điểm mốc cho độ bách phân Celcius. Cụ thể, nhiệt độ nóng chảy của nước là 0 độ Celcius, còn nhiệt độ sôi (760 mm Hg) bằng 100 độ Celcius. Nước đóng băng được gọi là nước đá. Nước đã hóa hơi được gọi là hơi nước. Nước có nhiệt độ sôi tương đối cao nhờ liên kết hiđrô

Dưới áp suất bình thường nước có khối lượng riêng (tỷ trọng) cao nhất là ở 4 °C: 1 g/cm³ đó là vì nước vẫn tiếp tục giãn nở khi nhiệt độ giảm xuống dưới 4 °C. Điều này không được quan sát ở bất kỳ một chất nào khác. Điều này có nghĩa là: Với nhiệt độ trên 4 °C, nước có đặc tính giống mọi vật khác là nóng nở, lạnh co; nhưng với nhiệt độ dưới 4 °C, nước lại lạnh nở, nóng co. Do hình thể đặc biệt của phân tử nước (với góc liên kết 104,45°), khi bị làm lạnh các phân tử phải dời xa ra để tạo liên kết tinh thể lục giác mở. Vì vậy mà tỉ trọng của nước đá nhẹ hơn nước thể lỏng.[1]

Khi đông lạnh dưới 4 °C, các phân tử nước phải dời xa ra để tạo liên kết tinh thể lục giác mở.

Nước là một dung môi tốt nhờ vào tính lưỡng cực. Các hợp chất phân cực hoặc có tính ion như axít, rượu và muối đều dễ tan trong nước. Tính hòa tan của nước đóng vai trò rất quan trọng trong sinh học vì nhiều phản ứng hóa sinh chỉ xảy ra trong dung dịch nước.

Nước tham gia các phản ứng hóa học

Nước tinh khiết không dẫn điện. Mặc dù vậy, do có tính hòa tan tốt, nước hay có tạp chất pha lẫn, thường là các muối, tạo ra các ion tự do trong dung dịch nước cho phép dòng điện chạy qua.

Về mặt hóa học, nước là một chất lưỡng tính, có thể phản ứng như một axit hay bazơ. Ở 7 pH (trung tính) hàm lượng các ion hydroxyt (OH-) cân bằng với hàm lượng của hydronium (H3O+). Khi phản ứng với một axit mạnh hơn thí dụ như

  • HCl, nước phản ứng như một chất kiềm:
  • HCl + H2O ↔ H3O+ + Cl-
  • Với ammoniac nước lại phản ứng như một axit:
  • NH3 + H2O ↔ NH4+ + OH-

3. Nước trong đời sống

Cuộc sống trên Trái Đất bắt nguồn từ trong nước. Tất cả các sự sống trên Trái Đất đều phụ thuộc vào nước và vòng tuần hoàn nước.

Nước có ảnh hưởng quyết định đến khí hậu và là nguyên nhân tạo ra thời tiết. Năng lượng mặt trời sưởi ấm không đồng đều các đại dương đã tạo nên các dòng hải lưu trên toàn cầu. Dòng hải lưu Gulf Stream vận chuyển nước ấm từ vùng Vịnh Mexico đến Bắc Đại Tây Dương làm ảnh hưởng đến khí hậu của vài vùng châu Âu.

Nước là thành phần quan trọng của các tế bào sinh học và là môi trường của các quá trình sinh hóa cơ bản như quang hợp.

Hơn 70% diện tích của Trái Đất được bao phủ bởi nước. Lượng nước trên Trái Đất có vào khoảng 1,38 tỉ km³. Trong đó 97,4% là nước mặn trong các đại dương trên thế giới, phần còn lại, 2,6%, là nước ngọt, tồn tại chủ yếu dưới dạng băng tuyết đóng ở hai cực và trên các ngọn núi, chỉ có 0,3% nước trên toàn thế giới (hay 3,6 triệu km³) là có thể sử dụng làm nước uống. Việc cung cấp nước uống sẽ là một trong những thử thách lớn nhất của loài người trong vài thập niên tới đây. Nguồn nước cũng đã là nguyên nhân gây ra một trong những cuộc chiến tranh ở Trung Cận Đông.

Nước được sử dụng trong công nghiệp từ lâu như là nguồn nhiên liệu (cối xay nước, máy hơi nước, nhà máy thủy điện), Như là chất trao đổi nhiệt.

Nhà triết học người Hi Lạp Empedocles đã coi nước là một trong bốn nguồn gốc tạo ra vật chất (bên cạnh lửa, đất và không khí). Nước cũng nằm trong Ngũ Hành của triết học cổ Trung Hoa.

Với tình trạng ô nhiễm ngày một nặng và dân số ngày càng tăng, nước sạch dự báo sẽ sớm trở thành một thứ tài nguyên quý giá không kém dầu mỏ trong thế kỷ trước. Nhưng không như dầu mỏ có thể thay thế bằng các loại nhiên liệu khác như điện, nhiên liệu sinh học, khí đốt..., nhưng nước thì không thể thay thế và trên thế giới tất cả các dân tộc đều cần đến nó để bảo đảm cuộc sống của mình, cho nên vấn đề nước trở thành chủ đề quan trọng trên các hội đàm quốc tế và những mâu thuẫn về nguồn nước đã được dự báo trong tương lai.

Nước là một hợp chất hóa học của oxy và hidro, có công thức hóa học là H2O. Với các tính chất lí hóa đặc biệt (ví dụ như tính lưỡng cực, liên kết hiđrô và tính bất thường của khối lượng riêng) nước là một chất rất quan trọng trong nhiều ngành khoa học và trong đời sống

Với nguồn nước bị ô nhiễm như hiện nay việc người dân nên tự bảo vệ sức khỏe của mình và gia đình là điều cần thiết, mọi người cần gắn hệ thống xử lý nước, máy lọc nước để đảm bảo sức khỏe của gia đình.

Thành tín là một trong những cơ sở xử lý nước hàng đầu khu vựcBắc Miền Trung. Với công nghệ hệ thống lọc nước tiên tiến hàng đầu thế giới ThànhTín đã khẳng định tên tuổi của mình tròng cùng lĩnh vực. Đơn vị đã thực hiện cáccông trình lớn cho các đơn vị như bệnh viện, quân đội QK4, Khách sạn…Thành tínluôn tự hào là đơn vị tiên phong về công nghệ lọc nước tiến tiến. Mang đến nhữnglợi ích thiết thực cho cộng đồng.

Tìm hiểu thêm: https://vi.wikipedia.org/wiki/N%C6%B0%E1%BB%9Bc



Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Xử lý nước bị ô nhiễm cho xí nghiệp bằng hệ thống máy lọc RO công nghiệp

Thực trạng nguồn nước ô nhiễm ngày càng trở nên đáng báo động, đặc biệt là tại các khu vực nhà xưởng, xí nghiệp… Nước ngầm ô nhiễm dẫn đến việc sử dụng nước sinh hoạt, sản xuất cũng tiềm ẩn những mối nguy hại. Lắp đặt máy lọc nước RO công nghiệp là giải pháp toàn diện để xử lý nguồn nước nhiễm bẩn.  Tác hại của nguồn nước ô nhiễm trước khi xử lý qua máy lọc nước RO công nghiệp Qua quá trình khảo sát, nguồn nước đầu vào tại nhà máy, xí nghiệp hiện nay chủ yếu được lấy từ sông, hồ… Ở những khu vực đó, nồng độ BOD5 đạt ngưỡng 3,0 – 6,5 mg/l, thậm chí còn có thể lên đến 11,5 – 13,8 mg/l.  Việc sử dụng nước ô nhiễm gây ra các bệnh nguy hiểm, ảnh hưởng tới da, tới tóc, tăng nguy cơ mắc bệnh về đường ruột, dịch tả. Nước nhiễm bẩn còn khiến người dùng ngộ độc… thậm chí là ung thư. Các đồ đạc, vật dụng, thiết bị gia dụng… tiếp xúc với nguồn nước sẽ nhanh bị hoen ố, gỉ sét, hư hỏng. Đường ống dẫn nước có thể gặp hiện tượng đóng cặn, tắc nghẽn. Còn đối với các xí nghiệp, nhà máy sản xuất...

Một hệ thống lọc tổng gia đình nên lắp đặt mấy cột Composite?

 Chúng ta đều biết, cột lọc composite là thiết bị chính có trong hệ thống lọc tổng gia đình. Với mỗi nguồn nước ô nhiễm thì số lượng cột lọc cũng sẽ có sự thay đổi. Nước nhà bạn đang sử dụng là nguồn nước nào? Số lượng cột lọc lắp đặt là bao nhiêu? Cùng tìm hiểu những thông tin ngay sau đây. Định nghĩa về hệ thống lọc tổng gia đình Hệ thống lọc nước tổng sinh hoạt gia đình là một giải pháp lọc nước toàn diện. Đây là hệ thống được lắp đặt ở đầu nguồn nước để thực hiện vai trò lọc nước đầu nguồn. Sản phẩm cuối cùng cho ra nguồn nước sinh hoạt sạch, an toàn, đạt quy chuẩn Bộ Y tế. hệ thông lọc tổng nước đầu nguồn Hệ thống lọc tổng gia đình trên thực tế có thể được thiết kế với những thiết bị lọc khác nhau. Sự thay đổi linh hoạt trong kết cấu với mục đích để phù hợp với điều kiện, chất lượng nước từng hộ dân. Chức năng chính của hệ thống là giúp lọc bỏ tạp chất kích thước lớn, tạp chất kích thước nhỏ cùng các chất độc hại có trong nước. Bộ lọc tổng có công suất lọc lớn, giúp gi...

Bảo dưỡng, thay thế vật liệu lọc cho hệ thống lọc nước công nghiệp RO

Quá trình bảo dưỡng, thay thế vật liệu lọc cho hệ thống lọc nước công nghiệp RO nhận được sự quan tâm của khách hàng. Đây là việc làm quan trọng để giúp hệ thống lọc nước hoạt động ổn định, đảm bảo chất lượng nước đầu ra. Vậy, quá trình này diễn ra như thế nào? Trong bài viết dưới đây chúng ta sẽ cùng tìm hiểu chi tiết. Tầm quan trọng bảo dưỡng, thay thế vật liệu lọc hệ thống lọc nước công nghiệp RO Các doanh nghiệp, đơn vị sử dụng máy lọc nước công nghiệp RO luôn muốn thiết bị hoạt động trơn tru, hiệu quả. Chính vì thế các công việc bảo dưỡng, thay thế vật liệu lọc hệ thống lọc nước công nghiệp RO là vô cùng quan trọng. Nếu không tiến hành bảo dưỡng định kỳ thì có thể dẫn đến các hệ quả sau: Hệ thống bị hư hỏng, nước không đảm bảo tinh khiết sau lọc. Ảnh hưởng đến các thiết bị khác trong hệ thống máy, gây suy giảm tuổi thọ hệ thống lọc RO. Khách hàng sẽ phải mất thêm các khoản chi phí sửa chữa về sau. Việc bảo dưỡng, thay thế vật liệu lọc cần được tiến hành bởi các kỹ th...